Chẩn đoán các bệnh tim mạch chuyển hóa

Chúng ta đang sống trong một thế giới với nhu cầu ngày càng tăng. Mọi thứ từ thực phẩm đến đồ nội thất đều có thể tiếp cận một cách dễ dàng từ nhà, nhưng lối sống ít vận động này có thể ảnh hưởng đến sức khỏe của chúng ta như thế nào?

Thưởng thức món ăn ngon vào ngày thứ Bảy chắc chắn là một trải nghiệm rất thú vị đối với mỗi chúng ta. Tuy nhiên, lựa chọn chế độ ăn uống thiếu chất và ít hoạt động thể chất có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của một người.

Bệnh tim mạch chuyển hóa không phải là một bệnh đơn lẻ, mà là một loạt các tình trạng bất thường.1 Can thiệp sớm là rất quan trọng để ngăn ngừa các biến chứng. Điều này có thể đã có dấu hiệu khi cơ thể tạo ra sự đề kháng với insulin - một loại nội tiết tố quan trọng giúp kiểm soát lượng đường trong máu (glucose) và cho phép cơ thể nhận được năng lượng cần thiết. Nếu sự đề kháng này không được giải quyết, có thể tiến triển thành bệnh đái tháo đường type 2 và hội chứng chuyển hóa (sự kết hợp của bệnh đái tháo đường, huyết áp cao và béo phì) trước khi phát triển thành các tình trạng nghiêm trọng hơn bao gồm bệnh tim mạch (CVD).2

Từ việc phát hiện sớm và hỗ trợ can thiệp vào kịp thời đến các thiết bị tự quản lý, các giải pháp chẩn đoán và kỹ thuật số giúp cải thiện chất lượng sống của bệnh nhân.

Bệnh tim mạch là nguyên nhân tử vong hàng đầu, chiếm 31% tổng số ca tử vong toàn cầu - 75% trong số đó tại các nước có thu nhập thấp và trung bình.3

Hầu hết các bệnh tim mạch có thể phòng ngừa được bằng cách xác định các yếu tố nguy cơ nhất định, chẳng hạn như sử dụng thuốc lá, chế độ ăn uống không lành mạnh và béo phì, lười vận động và lạm dụng thức uống chứa cồn.3 Tuy nhiên, thực tế là trong nhiều tình huống, các dấu hiệu cảnh báo sớm bị bỏ qua và cần có các giải pháp chẩn đoán để có sự can thiệp phù hợp.

Việc sử dụng các xét nghiệm để đánh giá nguy cơ, sàng lọc, chẩn đoán, dự báo và theo dõi bệnh tim mạch là những công cụ quan trọng để bảo vệ bệnh nhân, giúp giảm lo lắng, tránh tình trạng quá tải khoa cấp cứu và cứu sống bệnh nhân. Ngày nay, các công nghệ tiên tiến và sự hiểu biết ngày càng tăng của chúng ta về bệnh tật mở ra những cơ hội mới để cá thể hóa việc điều trị, giảm lãng phí và bảo vệ bệnh nhân khi cần thiết.

Chúng tôi đã xác định ba khu vực chính mà các tiến bộ trong chẩn đoán có thể có tác động lớn nhất đến sức khỏe của bệnh nhân:

Trong trường hợp nghi ngờ nhồi máu cơ tim, biện pháp can thiệp kịp thời rất quan trọng. Đẩy nhanh việc chẩn đoán có thể giúp giảm bớt sự lo lắng của bệnh nhân, tình trạng quá tải khoa cấp cứu và chi phí cho hệ thống y tế.

Bằng cách sử dụng các dấu ấn sinh học cụ thể, nhân viên y tế có thể nâng cao độ chính xác của chẩn đoán suy tim, dự đoán khả năng xảy ra biến cố trong tương lai và giúp xác định những bệnh nhân có nguy cơ phải nhập viện hoặc tử vong4,5. Theo thời gian, những dấu ấn này thậm chí có thể giúp hiểu sâu sắc hơn về tiến triển bệnh của bệnh nhân và từ đó có thể điều chỉnh phương pháp điều trị.6-10

Ở bệnh nhân có nhịp tim không đều, dấu ấn sinh học có thể cung cấp các dự đoán cá thể hóa hơn về nguy cơ chảy máu, giúp giảm đột quỵ và giảm bớt chi phí chăm sóc sức khỏe.

Bệnh đái tháo đường ảnh hưởng đến khoảng 463 triệu người11 và gây thiệt hại ước tính khoảng 1.300 tỷ USD hàng năm (~ 1,8% GDP toàn cầu).12

Quản lý bệnh đái tháo đường phần lớn dựa vào sự hợp tác chặt chẽ giữa bệnh nhân và bác sĩ của họ. Nếu chỉ số đường huyết tối ưu không được duy trì, tim, mạch máu, mắt, thận và dây thần kinh có thể bị tổn thương.

Chương trình đào tạo, việc theo dõi hàm lượng glucose và sự hỗ trợ từ các nhóm chăm sóc sức khỏe là chìa khóa thành công trong các phương pháp điều trị đái tháo đường hiệu quả. Các giải pháp kỹ thuật số giúp bác sĩ xác định các dạng glucose và ra quyết định điều chỉnh liệu pháp thích hợp. Hơn nữa, các giải pháp này còn hỗ trợ bệnh nhân đái tháo đường trong việc tự quản lý số đo đường huyết hàng ngày của họ.

Bệnh đái tháo đường có nhiều loại. Mặc dù mỗi loại đều có những thách thức riêng, nhưng tất cả đều đòi hỏi sự hợp tác chặt chẽ giữa bệnh nhân và đội ngũ chăm sóc cho họ.

Bệnh đái tháo đường bao gồm sáu loại trong đó có các loại hiếm gặp cũng như các loại lai và chưa được phân loại. Tất cả các loại bệnh đái tháo đường đều có nền tảng di truyền khác nhau. Các loại chính bao gồm:

Mặc dù bệnh có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi, bệnh đái tháo đường type 1 là một trong những bệnh thường gặp nhất ở trẻ em mà hiện tại, chưa thể phòng ngừa được. Bệnh sẽ nguy hiểm đến tính mạng nếu không được điều trị bằng insulin. Bệnh nhân đái tháo đường type 1 có thể sống một cuộc sống năng động và mãn nguyện với điều kiện việc cung cấp insulin từ bên ngoài không bị gián đoạn, ví dụ như tiêm và bơm insulin hàng ngày.

Chiếm phần lớn (khoảng 90%) các trường hợp đái tháo đường trên toàn thế giới,15đặc điểm bệnh đái tháo đường type 2 là giảm sản xuất insulin cũng như suy giảm hoạt động của insulin (đề kháng). Bệnh đái tháo đường type 2 có thể được quản lý hiệu quả thông qua lối sống lành mạnh (ví dụ: thích ứng với chế độ ăn kiêng và tăng cường hoạt động thể chất)14 kết hợp với thuốc (thuốc viên và / hoặc các nội tiết tố tiêm như GLP-1 và insulin) theo chỉ định. Trong rất nhiều trường hợp, có thể không cần hoặc trì hoãn việc điều trị bằng thuốc nhờ lối sống lành mạnh. Là một bệnh mạn tính và do nguyên nhân di truyền, bệnh đái tháo đường type 2 có xu hướng tăng theo thời gian.

Đái tháo đường thai kỳ là bệnh đái tháo đường được phát hiện lần đầu tiên khi đang mang thai. Phụ nữ mang thai với bệnh đái tháo đường thai kỳ thoáng qua có thể sinh con to hơn so với tuổi thai. Điều này gia tăng nguy cơ xảy ra các biến chứng liên quan đến thai kỳ và sinh nở cho cả mẹ và con đồng thời làm tăng nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường type 2 sau này.

Chuyển đổi xét nghiệm cho bệnh nhân và nhà cung cấp dịch vụ

Roche là công ty dẫn đầu trên toàn cầu về dấu ấn sinh học tim mạch. Do đó, chúng tôi hiểu tầm quan trọng của thời gian đối với cả bệnh nhân và nhân viên y tế. Điều này đã truyền cảm hứng cho chúng tôi phát triển một bộ giải pháp chẩn đoán hoàn chỉnh để trả lời được nhiều câu hỏi hơn ngay tại thời điểm cần ra quyết định quan trọng, tại phòng xét nghiệm và khoa cấp cứu cho đến nhà của bệnh nhân.

Khi bệnh nhân tìm đến với các triệu chứng không đặc hiệu, việc chẩn đoán nguyên nhân có thể khó khăn. Cách chẩn đoán truyền thống là sử dụng siêu âm tim cần nhiều nguồn lực y tế và thời gian — yếu tố mà bệnh nhân có thể không có.

Chúng tôi đã tạo ra một dấu ấn sinh học đặc biệt,có thể được sử dụng để giúp chẩn đoán, đánh giá mức độ nặng của bệnh, theo dõi suy tim hoặc giúp dự đoán nguy cơ chảy máu. Điều này giúp bác sĩ lâm sàng quyết định điều trị sớm hơn, cho phép cải thiện kết quả và chất lượng cuộc sống bệnh nhân đồng thời giảm chi phí chăm sóc.15

Đau ngực thường là một dấu hiệu cho thấy sự bất ổn. Khi bệnh nhân nghi ngờ bị nhồi máu cơ tim đến khoa cấp cứu, một chẩn đoán nhanh và chính xác là rất quan trọng để giảm lo lắng cho bệnh nhân, tránh tình trạng quá tải khoa cấp cứu và tiết kiệm chi phí cho hệ thống y tế.

Thông qua sự kết hợp của các cải tiến kỹ thuật và sự hỗ trợ từ các nghiên cứu lâm sàng, chúng tôi đã cải thiện cách thức chẩn đoán nhồi máu cơ tim trên khắp thế giới, cũng như đánh giá nguy cơ biến chứng sau đại phẫu.16-18

là một rối loạn nhịp nhĩ nhanh và không đều, và là một vấn đề lớn (và ngày càng tăng) khiến nguy cơ đột quỵ gia tăng. Liệu pháp phòng ngừa đột quỵ chính là uống thuốc chống đông máu. Mặc dù hiệu quả nhưng có thể làm tăng nguy cơ chảy máu.

Để giúp các bác sĩ hiểu rõ hơn về nguy cơ chảy máu của bệnh nhân, chúng tôi đã phát triển một phương pháp tính điểm đo sự hiện diện của các dấu ấn sinh học cụ thể (Roche GDF-15, NT-proBNP và TnT-hs) cho phép các bác sĩ lâm sàng kiểm soát tốt hơn từng trường hợp bệnh nhân. Đây chính là y học cá thể hóa thực sự.

Chúng tôi hình dung một thế giới nơi những người mắc bệnh đái tháo đường có một cuộc sống đầy đủ và khỏe mạnh, không phải lo lắng về việc điều trị hàng ngày của họ.

Đó là lý do tại sao chúng tôi đưa việc quản lý bệnh đái tháo đường lên cấp độ mới với một hệ sinh thái mở tích hợp các giải pháp và dịch vụ quản lý bệnh đái tháo đường, đồng thời kích hoạt chiến lược Quản lý Tích hợp Cá thể hóa Bệnh đái tháo đường (iPDM) của chúng tôi. Từ hệ thống theo dõi số đo đường huyết và hệ thống cung cấp insulin cho đến một trong những ứng dụng quản lý bệnh đái tháo đường phổ biến nhất, chúng tôi đang giúp mọi người kiểm soát tốt hơn bệnh đái tháo đường hàng ngày — để bệnh nhân cảm thấy nhẹ nhõm thực sự trong cuộc sống.

Đối với nhân viên y tế, chúng tôi đã phát triển các giải pháp kỹ thuật số cung cấp những hiểu biết sâu sắc hơn và hiểu rõ hơn về tình trạng mạn tính, cho phép điều chỉnh liệu pháp cá thể hóa hiệu quả hơn để đạt được kết quả tốt nhất.

Đã đến lúc

Khi cuộc sống của con người bị đe dọa, Roche đầu tư vào việc tạo ra sự khác biệt.

Bệnh tim mạch chuyển hóa là một thách thức to lớn đối với nhân loại và riêng đối với chúng tôi. Trong hơn 30 năm, chúng tôi đã cung cấp các giải pháp chẩn đoán tối ưu nhất để giảm nhẹ gánh nặng do bệnh tật gây ra cho con người và hệ thống y tế. Những con số cho thấy tỷ lệ mắc bệnh tim mạch chuyển hóa trên toàn cầu đang tăng nhanh,19 điều này đồng nghĩa với việc chúng tôi không thể chậm lại.

Tài liệu tham khảo:

  1. American College for Cardiology. Cardiometabolic Initiatives.. Accessed March 9, 2021.

  2. Guo F, Moellering DR, Garvey WT. The progression of cardiometabolic disease: validation of a new cardiometabolic disease staging system applicable to obesity. Obesity (Silver Spring). 2014;22(1):110-118.

  3. World Health Organization. Cardio Vascular Diseases (CVDs).Accessed March 9, 2021.

  4. Bettencourt P, Azevedo A, Pimenta J, Friões F, Ferreira S, Ferreira A. N-terminal-pro-brain natriuretic peptide predicts outcome after hospital discharge in heart failure patients. Circulation. 2004;110(15):2168-2174.

  5. Salah K, Kok WE, Eurlings LW, et al. A novel discharge risk model for patients hospitalised for acute decompensated heart failure incorporating N-terminal pro-B-type natriuretic peptide levels: a European coLlaboration on Acute decompeNsated Heart Failure: ELAN-HF Score. Heart. 2014;100(2):115-125.

  6. Ponikowski P, Voors AA, Anker SD, et al. 2016 ESC Guidelines for the diagnosis and treatment of acute and chronic heart failure: The Task Force for the diagnosis and treatment of acute and chronic heart failure of the European Society of Cardiology (ESC). Developed with the special contribution of the Heart Failure Association (HFA) of the ESC. Eur J Heart Fail. 2016;18(8):891-975.

  7. Yancy CW, Jessup M, Bozkurt B, et al. 2017 ACC/AHA/HFSA Focused Update of the 2013 ACCF/AHA Guideline for the Management of Heart Failure: A Report of the American College of Cardiology/American Heart Association Task Force on Clinical Practice Guidelines and the Heart Failure Society of America. Circulation. 2017;136(6):e137-e161.

  8. Masson S, Latini R, Anand IS, et al. Prognostic value of changes in N-terminal pro-brain natriuretic peptide in Val-HeFT (Valsartan Heart Failure Trial). J Am Coll Cardiol. 2008;52(12):997-1003.

  9. Zile MR, Claggett BL, Prescott MF, et al. Prognostic Implications of Changes in N-Terminal Pro-B-Type Natriuretic Peptide in Patients With Heart Failure. J Am Coll Cardiol. 2016;68(22):2425-2436.

  10. McKie PM, Burnett JC Jr. NT-proBNP: The Gold Standard Biomarker in Heart Failure. J Am Coll Cardiol. 2016;68(22):2437-2439.

  11. International Diabetes Federation. Diabetes Atlas 9th Edition (2019) – Global Fact Sheet.Accessed March 9, 2021.

  12. Bommer C, Heesemann E, Sagalova V, et al. The global economic burden of diabetes in adults aged 20-79 years: a cost-of-illness study. Lancet Diabetes Endocrinol. 2017;5(6):423-430.

  13. National Institute of Diabetes and Digestive and Kidney Diseases. Managing Diabetes.Accessed March 9, 2021.

  14. International Diabetes Federation. Type 2 Diabetes.Accessed March 9, 2021.

  15. Ponikowski P, Anker SD, AlHabib KF, et al. Heart failure: preventing disease and death worldwide. ESC Heart Fail. 2014;1(1):4-25.

  16. Twerenbold R, Costabel JP, Nestelberger T, et al. Outcome of Applying the ESC 0/1-hour Algorithm in Patients With Suspected Myocardial Infarction. J Am Coll Cardiol. 2019;74(4):483-494.

  17. Chew DP, Lambrakis K, Blyth A, et al. A Randomized Trial of a 1-Hour Troponin T Protocol in Suspected Acute Coronary Syndromes: The Rapid Assessment of Possible Acute Coronary Syndrome in the Emergency Department With High-Sensitivity Troponin T Study (RAPID-TnT). Circulation. 2019;140(19):1543-1556.

  18. Stoyanov KM, Hund H, Biener M, et al. RAPID-CPU: a prospective study on implementation of the ESC 0/1-hour algorithm and safety of discharge after rule-out of myocardial infarction. Eur Heart J Acute Cardiovasc Care. 2020;9(1):39-51.

  19. Amegah AK. Tackling the Growing Burden of Cardiovascular Diseases in Sub-Saharan Africa. Circulation. 2018;138(22):2449-2451.

Tìm hiểu thêm

Roche DiabetesBệnh tim mạch và bệnh tim mạch chuyển hóaDành cho khách hàng Ngành Chẩn đoán

Công ty TNHH Roche Việt Nam
Số ĐKKD: 0310805269 - Ngày cấp: 09/04/2011, được sửa đổi lần thứ 8, ngày 14/01/2020
Cơ quan cấp: Sở Kế hoạch và Đầu tư TP.HCM
Địa chỉ: Tầng 27, Tòa nhà Pearl Plaza, 561A Điện Biên Phủ, Phường 25, Quận Bình Thạnh, TP.HCM
Email: [email protected]

Trang này gồm các thông tin về sản phẩm hướng tới đông đảo bạn đọc và có thể có những thông tin sản phẩm không có hiệu lực tại quốc gia của bạn. Xin lưu ý rằng chúng tôi hoàn toàn không chịu trách nhiệm về bất cứ hành vi truy cập thông tin nào vi phạm quy định, quy trình pháp lý, đăng ký và sử dụng tại quốc gia của bạn.

Liên hệToàn cầulinkedinfacebooktwitterinstagramyoutubeTổng quan về RocheNgành Dược phẩmNgành Chẩn đoánTruyền thôngBài viếtChính sách Quyền riêng tưTuyên bố pháp lýChính sách Cookie